Theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, hiện nay Việt Nam hiện đứng vị trí thứ 3 trong số các nhà đầu tư nước ngoài tại Lào với 214 dự án, tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp đạt khoảng 5,3 tỷ USD. “Đất nước triệu Voi” trở thành miền đất hứa đầy tiềm năng đối với nhà đầu tư Việt Nam. Vậy chính phủ Lào có những chính sách ưu đãi đầu tư nổi bật nào dành cho nhà đầu tư Việt Nam đầu tư sang Lào. Cùng Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết sau đây!
- Chính sách đầu tư, chính sách thuế tại Lào
Chính phủ Lào khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực trừ các lĩnh vực ảnh hưởng đến ổn định quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sức khỏe nhân dân và văn hóa dân tộc. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư dưới ba hình thức là hợp tác liên kết kinh doanh, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Bên cạnh đó, Chính phủ Lào còn thu hút hình thức đầu tư xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT), chủ yếu trong lĩnh vực thủy điện, khai khoáng, bất động sản,…
Hiện nay Lào thực hiện chế độ thuế thống nhất trong cả nước, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài và doanh nghiệp, cá nhân trong nước bình đẳng về thuế. Lào có 06 loại thuế: thuế gián thu gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ; thuế trực thu gồm thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế khoán; thuế môi trường, phí thủ tục và dịch vụ. Cụ thể một số loại thuế như sau:
- Thuế tiêu thụ: Lào quy định 15 loại hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ gồm: xăng dầu, các loại đồ uống có cồn, nước giải khát, thuốc lá, hóa mỹ phẩm, pháo hoa và bài poker; xe cộ, động cơ tàu thuyền, thiết bị điện, máy chơi game, dịch vụ giải trí, xổ số và casino,… Mức thuế suất từ 10 – 110%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Được áp dụng cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài với thuế suất tiêu chuẩn là 24%, áp dụng cho lợi nhuận từ 60 triệu kíp Lào trở lên. Miễn, giảm thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, khu vực khuyến khích đầu tư.
- Thuế thu nhập cá nhân: Lào áp thuế thu nhập đối với tiền lương, phí lao động, thu nhập từ tài sản, bất động sản, quyền tài sản tri thức, bản quyền, thương hiệu,… thuế suất được chia thành sáu mức, khởi điểm từ 1.000.001 kíp Lào với thuế suất 5%/tháng và mức cao nhất là trên 40 triệu kíp Lào/tháng với thuế suất 24%. Người nước ngoài được áp mức thuế 10% tổng thu nhập. Lào hiện đã ký hiệp ước tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam.
- Thuế giá trị gia tăng: Lào có thuế suất thuế VAT cơ bản là 10% cho hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong nước, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được áp mức thuế 0%. Các tổ chức kinh tế có mức doanh thu trên 400 triệu kíp Lào buộc phải đăng ký nộp thuế VAT, mức trước đó thì có thể lựa chọn đăng ký hoặc không. Chỉ tổ chức đăng ký mới được hoàn thuế đầu vào.
2 . Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của Lào
Hiện Lào không có chính sách ưu đãi thuế riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài, mà thực hiện thống nhất các ưu đãi trong cả nước, không phân biệt nhà đầu tư. Cụ thể, Chính phủ Lào có chính sách xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước dựa theo Luật Xúc tiến Đầu tư năm 2016 và văn bản luật liên quan khác của Lào trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Các chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư Việt Nam có thể được hưởng gồm ưu đãi về thuế, chế độ, chính sách, cung cấp dịch vụ thông tin, tiện ích,…
Lào khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư vào một số lĩnh vực như sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nông, lâm nghiệp, gia công, chế biến sản phẩm nông, lâm, ngành thủ công nghiệp; gia công, sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nghiên cứu khoa học và ứng dụng, bảo vệ môi trường và môi trường sinh thái; phát triển nhân lực, nâng cao năng lực người lao động, y tế và dịch vụ sức khỏe; đầu tư cơ sở hạ tầng; sản xuất nguyên liệu và thiết bị cho các ngành công nghiệp quan trọng; dịch vụ du lịch và quá cảnh.
2.1.Các chính sách ưu đãi thuế:
- Miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ: Nguyên liệu thô được các cơ quan hữu quan phê duyệt được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ; Nhập khẩu các bán thành phẩm trong nước hiện có nhưng số lượng không đủ được giảm một nửa mức thuế suất nhập khẩu cao nhất, áp dụng trong vòng 05 năm; Nhập khẩu các linh kiện trong nước sản xuất được nhưng không đủ hoặc chất lượng không đạt tiêu chuẩn, sau khi được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ trong danh mục thuế suất chung ASEAN.
- Có thể xem xét, miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đối với: Các nguyên liệu thô, bán thành phẩm nhập khẩu sau khi gia công chế biến được dùng cho xuất khẩu; các thiết bị, linh kiện cơ khí được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt miễn thuế; các tài sản cố định trong nước không có hoặc có nhưng không đạt tiêu chuẩn, các loại xe như xe tải, máy cày, xe khách trên 35 chỗ, một số loại xe chuyên dụng,… được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chức năng phê duyệt miễn thuế.
2.2 Chính sách khuyến khích đầu tư theo vùng:
Lào thu hút đầu tư nước ngoài ở nhiều tỉnh, thành phố với các lĩnh vực chủ yếu là nông nghiệp, chế biến sản phẩm nông nghiệp, thương mại, năng lượng, khai khoáng, du lịch,… Chính phủ Lào căn cứ vào thực trạng các vùng chia ra làm 03 khu vực ưu đãi với ba mức độ ưu đãi và thời gian miễn thuế khác nhau, cụ thể:
- Khu vực I: Các khu vực miền núi, cao nguyên và bình nguyên không có cơ sở hạ tầng kinh tế, được miễn 10 năm, 6 năm và 4 năm thuế thu nhập doanh nghiệp theo các mức độ ưu đãi nêu trên, áp dụng mức thuế 10% trong các năm tiếp theo.
- Khu vực II: Các khu vực miền núi, cao nguyên và bình nguyên có một phần cơ sở hạ tầng kinh tế, được miễn 8 năm, 4 năm và 2 năm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiếp theo đó 3 năm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 7,5%, thời gian tiếp theo áp mức thuế suất 15%.
- Khu vực III: Các khu vực miền núi, cao nguyên và bình nguyên có cơ sở hạ tầng kinh tế, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là 4 năm, 2 năm và 1 năm. Tiếp theo đó 2 năm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%, thời gian tiếp theo áp mức thuế suất 20%. Thời gian miễn thuế áp dụng từ khi dự án đầu tư bắt đầu sản xuất kinh doanh; với các dự án cây giống trồng rừng, sản phẩm mới, nghiên cứu, công nghệ mới thì tính từ ngày bắt đầu có lợi nhuận.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được hưởng bốn loại ưu đãi:
- Lợi nhuận trong năm dùng cho tái đầu tư doanh nghiệp sẽ được miễn thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đó.
- Miễn thuế nhập khẩu cho các vật liệu thô, thiết bị, linh kiện và xe cộ trong nước chưa sản xuất được, trực tiếp phục vụ sản xuất hoặc dùng để gia công xuất khẩu.
- Miễn thuế xuất khẩu (trừ tài nguyên thiên nhiên).
- Giảm thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ gia công thay thế nhập khẩu. Có thể được miễn thu thuế tối thiểu.
Bên cạnh đó các dự án đầu tư vào bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và một số lĩnh vực liên quan đến dịch vụ công cộng có thể được miễn tiền thuê, chuyển nhượng đất: Khu vực I miễn 15 năm; Khu vực II miễn 10 năm; Khu vực III miễn 3 năm. Các lĩnh vực này cũng có thể được gia hạn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm.
3 Đánh giá về môi trường đầu tư và cơ hội cho các nhà đầu tư Việt Nam
3.1 Hạn chế
Về cơ bản hệ thống pháp luật của Lào đã tương đối đầy đủ, tuy nhiên trên thực tế áp dụng còn nhiều bất cập, mức độ chấp hành pháp luật thấp. Do đó tồn tại rủi ro nhất định về mặt luật pháp đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường xã hội của Lào tương đối ổn định, an ninh trật tự tốt. Lào là quốc gia có dân số ít, thị trường nhỏ, khó phát triển sản xuất theo quy mô, đa số các sản phẩm, nguyên liệu đều nhập khẩu, chi phí tương đối cao. Do đó trong quá trình đầu tư cần chú ý nghiên cứu chi phí sản xuất và quy mô thị trường.
Cơ sở hạ tầng của Lào còn kém phát triển, các ngành công nghiệp khó phát triển, chi phí vận chuyển hàng hóa tương đối cao, thời gian dài, thiếu hụt nguồn cung than, khí đốt, tài nguyên thủy điện tuy lớn nhưng hệ thống điện lưới phát triển chưa hoàn thiện, cả nước vẫn còn 1/6 số thôn không có điện. Nguồn cung lao động của Lào thiếu hụt, chất lượng nguồn lao động chưa cao, lao động thường không đồng ý tăng ca, tăng năng suất.
Cùng với quá trình ngày một hội nhập, mở cửa của Lào, hệ thống pháp luật đã được không ngừng hoàn thiện và có không ít thay đổi trong những năm gần đây. Do đó, các nhà đầu tư khi tiến hành thương thảo các chính sách, điều kiện, ưu đãi đầu tư cần có căn cứ bằng văn bản, tránh những tranh chấp sau này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan một cửa tiếp nhận đầu tư nước ngoài, tuy nhiên trong quá trình xử lý vẫn phải trải qua nhiều trình tự nội bộ, thời gian kéo dài, nhà đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tư liệu cần thiết, tránh mất chi phí, cơ hội đầu tư.
3.2 Ưu điểm
Tuy còn nhiều điểm hạn chế, song cũng có không ít cơ hội đầu tư tại Lào, có thể kể đến như: Lào có tiềm năng thủy điện dồi dào, ngoài phục vụ nhu cầu trong nước còn có tiềm năng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu năng lượng phục vụ phát triển ngày càng lớn của nước ta. Mặc dù đây là một thị trường không lớn nhưng với xuất phát điểm thấp, tốc độ phát triển nhanh, quy mô thị trường sẽ ngày càng lớn, cầu hàng hóa ngày càng đa dạng, là thị trường tiềm năng cho hàng hóa tiêu dùng của Việt Nam.
Ngoài ra, ngày 03/03/2015 Việt Nam – Lào đã ký Hiệp định Thương mại song phương mới thay thế Hiệp định Thương mại năm 1998, theo đó sẽ xóa bỏ thuế quan cho hơn 95% mặt hàng có xuất xứ từ hai nước, thương mại giữa hai nước tiếp tục được mở rộng hơn nữa. Hệ thống hạ tầng giao thông của Lào đang phát triển mạnh mẽ với các dự án đường sắt quy mô lớn được triển khai trong thời gian tới. Chi phí vận chuyển hàng hóa, vật liệu sẽ giảm xuống, từ đó sẽ mở ra những cơ hội mới cho các lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của Lào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, các cây trồng Việt Nam đã có kinh nghiệm phát triển như cà phê, rau củ quả, chăn nuôi gia súc, nuôi cá,… sẽ có tiềm năng đầu tư. Lào cũng có một số danh lam thắng cảnh còn nhiều tiềm năng khai thác, là cơ hội hợp tác đầu tư, phát triển các tuyến du lịch cho các doanh nghiệp Việt Nam.